- Hotline
- Doanh nghiêp & Đầu tư
- Giấy phép và SHTT
- Sổ đỏ & Hôn nhân
Vai trò của công bố mỹ phẩm
Thời gian đăng: 31/10/2018 15:52
Công bố lưu hành mỹ phẩm là 01 trong các thủ tục hết sức quan trọng và cấp thiết của từng cơ sở sản xuất/kinh doanh mỹ phẩm. Tùy thuộc vào mỗi cơ sở sản xuất/kinh doanh mà làm thủ tục: công bố lưu hành mỹ phẩm trong nước và/hoặc công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu. Chủ doanh nghiệp kinh doanh cần phải nắm bắt được các thủ tục này để tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đem sản phẩm của mình ra thị trường.
Tại sao cần phải được tiến hành thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm?
Công bố lưu hành mỹ phẩm là thủ tục pháp lý đầu tiên và bắt buộc đối với những đơn vị sản xuất/kinh doanh mỹ phẩm. Mục đích của thủ tục này là để cơ quan quản lý Nhà nước có thể kiểm soát thành phần cấu tạo, công dụng của sản phẩm mỹ phẩm có thể gây nguy hại tới sức khỏe khách hàng hay không?
Thực hiện công bố lưu hành mỹ phẩm gồm có những thủ tục gì?
Đối với mỗi loại mỹ phẩm, tùy vào sản xuất trong nước hay nhập khẩu mà thủ tục làm công bố lưu hành mỹ phẩm là sẽ bao gồm những giấy tờ khác nhau:
Thủ tục công bố mỹ phẩm trong nước phải chuẩn bị tất cả các tờ giấy dưới đây:
* Bảng công thức thành phần (CA) sản phẩm;
* Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của các nhà sản xuất có chức năng sản xuất mỹ phẩm (bản sao chứng thực hợp lệ).
* Phiếu công bố sản phẩm lập theo mẫu quy định.
* Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của các nhà sản xuất có chức năng sản xuất mỹ phẩm (bản sao chứng thực hợp lệ).
* Phiếu công bố sản phẩm lập theo mẫu quy định.
Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu cần chuẩn bị những hồ sơ sau:
* Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm chuẩn bị theo mẫu quy định;
* Bản chứng thực hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
* Giấy ủy quyền của xuất sản nhà hay chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhận chịu trách nhiệm cung ứng sản phẩm ra thị trường được làm thủ tục công bố tại Việt Nam;
* Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước xuất xứ sản phẩm;
* Bảng công thức thành phần (CA) sản phẩm.
* Bản chứng thực hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
* Giấy ủy quyền của xuất sản nhà hay chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhận chịu trách nhiệm cung ứng sản phẩm ra thị trường được làm thủ tục công bố tại Việt Nam;
* Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước xuất xứ sản phẩm;
* Bảng công thức thành phần (CA) sản phẩm.
Lưu ý: Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài cần phải tiến hành thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự trước khi lưu hành ở Việt Nam.
Các tin tức cùng chuyên mục: