- Hotline
- Doanh nghiêp & Đầu tư
- Giấy phép và SHTT
- Sổ đỏ & Hôn nhân
Vấn đề cần biết khi công bố mỹ phẩm là gì?
Thời gian đăng: 15/10/2018 10:40
Thông tư số: 06/2011/TT-BYT quy định việc quản lý những sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để buôn bán trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, gồm có: công bố chất lượng mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm; ghi nhãn mỹ phẩm; quảng cáo mỹ phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm; lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền của người dùng.
Một vài vấn đề cần biết khi công bố chất lượng mỹ phẩm
1. Sản phẩm mỹ phẩm là 01 chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài cơ thể con người (ví dụ như da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hay để cơ thể trong điều kiện tốt.
2. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho 1 sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới tự đặt với thương hiệu hay tên của nhà sản xuất. Những ký tự cấu thành tên sản phẩm phải là các ký tự có gốc chữ cái Latinh.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đem sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm và chịu trách nhiệm về mỹ phẩm đó trên thị trường.
4. Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm mang sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sản phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo.
5. Chủ sở hữu sản phẩm là tổ chức, cá nhân sở hữu công thức, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
6. Độ ổn định của sản phẩm mỹ phẩm là khả năng ổn định của sản phẩm khi được bảo quản trong điều kiện thích hợp vẫn duy trì được những tính năng ban đầu của nó, nhất là vẫn cần phải đảm bảo được các yêu cầu về tính an toàn.
7. Định lượng của hàng hoá là lượng mỹ phẩm được thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích thực theo hệ mét hay cả hệ mét và hệ đo lường Anh.
8. Nhãn mỹ phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hay trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
9. Ghi nhãn mỹ phẩm là thể hiện thông tin cơ bản, cần thiết về mỹ phẩm lên nhãn để khách hàng nhận biết, lấy căn cứ chọn lựa và sử dụng đúng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho sản phẩm của mình và làm căn cứ để những cơ quan chức năng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát. 10. Nhãn gốc là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên bao bì thương phẩm của mỹ phẩm.
11. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những thông tin bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của mỹ phẩm bằng tiếng nước ngoài qua tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của Thông tư này mà nhãn gốc của mỹ phẩm còn thiếu.
12. Bao bì thương phẩm của sản phẩm là bao bì chứa đựng mỹ phẩm và lưu thông cùng với mỹ phẩm. Bao bì thương phẩm của mỹ phẩm gồm có 2 loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài.
2. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho 1 sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới tự đặt với thương hiệu hay tên của nhà sản xuất. Những ký tự cấu thành tên sản phẩm phải là các ký tự có gốc chữ cái Latinh.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đem sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm và chịu trách nhiệm về mỹ phẩm đó trên thị trường.
4. Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm mang sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sản phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo.
5. Chủ sở hữu sản phẩm là tổ chức, cá nhân sở hữu công thức, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
6. Độ ổn định của sản phẩm mỹ phẩm là khả năng ổn định của sản phẩm khi được bảo quản trong điều kiện thích hợp vẫn duy trì được những tính năng ban đầu của nó, nhất là vẫn cần phải đảm bảo được các yêu cầu về tính an toàn.
7. Định lượng của hàng hoá là lượng mỹ phẩm được thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích thực theo hệ mét hay cả hệ mét và hệ đo lường Anh.
8. Nhãn mỹ phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hay trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
9. Ghi nhãn mỹ phẩm là thể hiện thông tin cơ bản, cần thiết về mỹ phẩm lên nhãn để khách hàng nhận biết, lấy căn cứ chọn lựa và sử dụng đúng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho sản phẩm của mình và làm căn cứ để những cơ quan chức năng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát. 10. Nhãn gốc là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên bao bì thương phẩm của mỹ phẩm.
11. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những thông tin bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của mỹ phẩm bằng tiếng nước ngoài qua tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của Thông tư này mà nhãn gốc của mỹ phẩm còn thiếu.
12. Bao bì thương phẩm của sản phẩm là bao bì chứa đựng mỹ phẩm và lưu thông cùng với mỹ phẩm. Bao bì thương phẩm của mỹ phẩm gồm có 2 loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài.
a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hoá, tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, tạo ra hình khối hay bọc kín theo hình khối của hàng hóa.
b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói 1 hoặc một số đơn vị hàng hoá có bao bì trực tiếp.
b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói 1 hoặc một số đơn vị hàng hoá có bao bì trực tiếp.
13. Lưu thông mỹ phẩm là hoạt động trưng bày, vận chuyển, lưu giữ hàng hoá trong quá trình mua bán sản phẩm, trừ trường hợp vận chuyển hàng hóa của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
14. Số lô sản xuất mỹ phẩm là ký hiệu bằng số hay bằng chữ, hay kết hợp cả số và chữ để nhận biết lô sản phẩm và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô sản phẩm bao gồm tất cả những công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô sản phẩm đó.
15. Ngày sản xuất mỹ phẩm là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng gói hay những hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô sản phẩm.
16. Hạn dùng của mỹ phẩm (hạn sử dụng) là mốc thời gian được ấn định cho một lô mỹ phẩm mà sau thời hạn này mỹ phẩm không được phép lưu thông, sử dụng.
17. Sử dụng tốt nhất trước ngày là thời gian mà nhà sản xuất khuyên dùng khi chất lượng sản phẩm đang ở mức tối ưu.
18. Xuất xứ mỹ phẩm là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ mỹ phẩm hay nơi tiến hành công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với mỹ phẩm trong trường hợp có nhiều nước hay vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm mỹ phẩm đó.
19. CFS – Certificate of Free Sale là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho đơn vị xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng mỹ phẩm này được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
20. Hướng dẫn sử dụng là một số thông tin cần thiết để hướng dẫn cho người dùng mỹ phẩm an toàn, hợp lý. Hướng dẫn sử dụng có thể được in lên bao bì trực tiếp hoặc theo dạng tài liệu đi kèm theo bao bì thương phẩm của mỹ phẩm theo đó ghi hướng dẫn sử dụng và những thông tin khác theo quy định.
21. Quảng cáo mỹ phẩm là một số hoạt động giới thiệu, quảng bá mỹ phẩm nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, bán, sử dụng mỹ phẩm.
22. Hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm là hội nghị để giới thiệu hay thảo luận chuyên đề với người sử dụng về các vấn đề chuyên sâu liên quan đến mỹ phẩm.
23. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về mỹ phẩm do mình sản xuất, phân phối.
24. Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm quảng cáo mỹ phẩm tới người tiêu dùng, gồm có cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình, nhà xuất bản, tổ chức quản lý mạng thông tin máy tính, người tổ chức chương trình văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm và tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo khác.
25. Hội đồng mỹ phẩm ASEAN là cơ quan đại diện cho các nước thành viên ASEAN để theo dõi, quyết định và giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
- Dịch vụ công bố mỹ phẩm tại Oceanlaw
- Vấn đề công bố mỹ phẩm như thế nào?
- Những điều kiện cần biết khi sản xuất mỹ phẩm
Các tin tức cùng chuyên mục: