Đang thực hiện
  • Hotline
  • Doanh nghiêp & Đầu tư
  • Giấy phép và SHTT
  • Sổ đỏ & Hôn nhân
Văn phòng
(0243) 795 7776
0962 547 449 - 0904 445 449
Văn phòng
(0243) 795 7779
0962 547 449 - 0904 445 449

Thành lập công ty tại Nam Định, Thái Bình

Thời gian đăng: 09/06/2015 09:00
Dịch vụ thành lập công ty tại Nam Định, Thái Bình được Oceanlaw đặc biệt trú trọng. Chúng tôi sẵn sàng tiếp nhận thông tin và về tận nơi quý khách để giao dịch, làm việc hoàn thành hồ sơ cho quý khách. Với Oceanlaw chăm sóc chất lượng dịch vụ và  nhu cầu của khách hàng là điều mà chúng tôi luông đặt hàng đầu. Quý khách có nhu cầu thành lập công ty tại Nam Định, Thái Bình hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ trước và sau khi thành lập công ty.

I) CĂN CỨ PHÁP LÝ:

* Quy định chung:
  • Luật Doanh nghiệp năm 2005;
  • Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của LDN (hiệu lực từ 1/8/2013);
  • Nghị định 102/2010/NĐ – CP hướng dẫn LDN.
* Quy định về đăng ký, thành lập DN:
  • Nghị định 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 01/2013/TT – BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 14/2010/TT – BKH hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 106/2013/TT – BTC sửa đổi Thông tư 176/2012/TT – BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;
  • Nghị định 05/2013/NĐ – CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp (hiệu lực 25/2/2013);
     
thành lập công ty tại Thái Bình

II) KHÁI QUÁT THÀNH LẬP CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY TẠI NAM ĐỊNH, THÁI BÌNH:

1) Khái quát chung về thành lập công ty cổ phần
* Khái niệm: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (tức là: công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các cổ đông trong công ty.)
Trong quá trình hoạt động, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng chính tài sản của mình; với tư cách chủ thể là pháp nhân thông qua người đại diện của mình theo quy định của pháp luật, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại Tòa án. Khi công ty mua sắm các tài sản mới, thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty chứ không thuộc sở hữu của các cổ đông công ty vì lúc này công ty cổ phần là một pháp nhân, tách biệt hoàn toàn với các cổ đông.

Trong trường hợp này, cổ đông không được xem tài sản mà công ty mới mua sắm là tìa sản của cá nhân mình; mặc dù trên thực tế cổ đông là chủ sở hữu một số quyền lợi có giá trị của công ty cổ phần như: quyền tham gia quản lý, điều hành công ty theo quy định, quyền được chia cổ tức…

Tuy nhiên, với tư cách là một pháp nhân, công ty có quyền sở hữu tài sản còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn.
* Đặc điểm:
  • Vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần được gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
  • Công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó có cổ phần phổ thông (là cổ phần bắt buộc phải có của Công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông.
Là người chủ sở hữu của Công ty cổ phần nên họ có quyền quyết định những vấn đề rất quan trọng liên quan đến Công ty cổ phần (Điều 79 và 80 LDN 2005). Bên cạnh đó pháp luật còn quy định một số hạn chế về quyền của các cổ đông sáng lập đối với loại cổ phần phổ thông mà họ sở hữu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 84 LDN 2005);

Cổ phần ưu đãi biểu quyết (là cổ phần có số phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết;

Cổ phần ưu đãi cổ tức (là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu loại cổ phần này bị tước bỏ một số quyền cơ bản của cổ đông;

Cổ phần ưu đãi hoàn lại (là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bât cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần này cũng bị tước bỏ một số quyền cơ bản của cổ đông. Ngoài ra các cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập. Đặc điểm này của Công ty cổ phần đã cho phép các nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đặc điểm này cho thấy, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công ty (Khác với tính trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân trong doanh nghiệp tư nhân).
  • Công ty cổ đông của Công ty cổ phần tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa (khác với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là số thành viên không được quá 50). Trong quá trình hoạt động, cổ đông được quyền tự do chuyển nhưởng cổ phần của mình (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Vì vậy, số lượng cổ đông của Công ty cổ phần thường là rất đông.

2) Thành lập Công ty TNHH 1 thành viên

Chủ đầu tư: là một tổ chức hoặc một cá nhân, quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài.
Vốn điều lệ:
  • Do chủ sở hữu công ty góp hoặc cam kết góp.
  • Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản vốn góp thành tài sản thuộc sở hữu công ty.
  • Vốn điều lệ không được chia thành các phần bằng nhau.
Trách nhiệm tài sản:
  • Công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty.
  • Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ.

Tư cách pháp lý: Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Huy động vốn: Công ty TNHH một thành viên được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn, nhưng không được phát hành cổ phiếu. Ngoài ra, Công ty TNHH một thành viên có thể huy động các nguồn vốn tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng vốn: thành viên trong Công ty TNHH được phép chuyển nhượng vốn nhưng khi chuyển nhượng vốn công ty sẽ hoặc thay đổi chủ sở hữu (khi chuyển toàn bộ) hoặc thay đổi mô hình công ty (khi chuyển đổi một phần).

3) Thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

- Về chủ đầu tư: số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên, thành viên là tổ chức hoặc cá nhân, quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Về vốn điều lệ:
  • Vốn điều lệ do các thành viên góp hoặc cam kết góp theo một hoặc nhiều lần.
  • Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản vốn góp thành tài sản thuộc sở hữu công ty.
  • Vốn điều lệ không được chia thành các phần bằng nhau, không được cấu trúc thành cổ phần, cổ phiếu.
- Trách nhiệm tài sản:
  • Công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty.
  • Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Tư cách pháp lý: Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Huy động vốn: Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn, nhưng không được phát hành cổ phiếu.

- Chuyển nhượng vốn: thành viên trong công ty được phép chuyển nhượng vốn nhưng chuyển nhượng có điều kiện.

* Lưu ý: Từ việc đưa ra đặc điểm cơ bản của ba loại hình công ty nêu trên, có thể đưa ra một số so sánh và ưu điểm, hạn chế của từng loại hình công ty như sau:

So sánh Công ty CP và Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên

  Công ty TNHH 2 TV Ccông ty cổ phần
Giống nhau - Đều là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Có tư cách pháp nhân
- Nhiều chủ đầu tư góp vốn (nhiều chủ sở hữu)
- TNHH của thành viên công ty
Khác nhau
Chủ đầu tư (TV)
Số thành viên tối thiểu là hai, tối đa là 50 Tối thiểu là ba, không giới hạn số lượng tối đa
Cấu trúc vốn Vốn điều lệ không chia thành cổ phần cổ phiếu, có thể là những phần vốn góp không bằng nhau Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu
Góp vốn Một hoặc nhiều lần theo thỏa thuận, không phải góp đủ ngay từ đầu, song phải góp đủ trong thời gian không quá 36 tháng Phải thanh toán đủ số cổ phần dự định mua, cổ đông sáng lập phải cùng nhau thanh toán và góp đủ 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
Huy động vốn Không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn Được phát hành cổ phiếu để huy động vốn
Chuyển nhượng vốn Chuyển nhượng có hạn chế Cổ đông được tự do chuyển nhượng (trừ một số trường hợp nhất định)

Ưu điểm và hạn chế của từng loại hình:

Công ty TNHH 1 thành viên:

Ưu điểm: Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu và đây là ưu điểm hơn hẳn nếu so sánh với doanh nghiệp tư nhân.

Nhược điểm: Việc huy động vốn của công ty bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Do công ty chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu, nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty cổ phần.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm:
  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
  • Số lượng thành viên không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu từ dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm:
  • Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với loại hình công ty khác.
  • Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN hay công ty hợp danh.
  • Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
 

Công ty cổ phần

Ưu điểm:
  • Chế độ trách nhiệm là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
  • Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.
  • Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của Công ty cổ phần.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia Công ty là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
Nhược điểm:
  • Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quan biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán. 

2) Hồ sơ thành lập công ty tại Nam Định, Thái Bình

* Khái quát

Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2005. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH gồm:

 
  1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
  2. Dự thảo Điều lệ công ty.
  3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
    • a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
    • b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
  4. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
  5. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
  6. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp năm 2005. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần bao gồm:
 
  1. “1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
  2. 2. Dự thảo Điều lệ công ty.
  3. 3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
    • a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
    • b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương ứng khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
  4. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
  5. 4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
  6. 5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Phó giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.”
Thứ nhất, về Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (Giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp) theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 43/2010/NĐ

Cổ phần về đăng ký doanh nghiệp quy định “Nội dung của Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”.

Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định cụ thể nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh gồm:

 
  1. “Tên doanh nghiệp.
  2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điệnt tử (nếu có).
  3. Ngành, nghề kinh doanh.
  4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
  5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
  6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.”

* Quy định cụ thể của pháp luật về từng nội dung

a) Tên doanh nghiệp

Điều 31 LDN 2005 quy định như sau: “1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
  • Loại hình doanh nghiệp;
  • Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
…”
Cụ thể về việc đặt tên doanh nghiệp được Điều 13, Nghị định 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn như sau:

 
  1. 1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký tự phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:
    • a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN.
    • b) Tên riêng của doanh nghiệp.
  2. 2. Doanh nghiệp chỉ được sử dung ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu từ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.

Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp bao gồm:

  • Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể.
  • Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
  • Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mĩ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.

Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định cụ thể tại Điều 15 Nghị định 43/2010:

  • Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
  • Các trường hợp được coi là gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác gồm:
    • Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
    • Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; ký hiệu “ – “; chữ “và”;
    • Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã đăng ký;
    • Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài cu doanh nghiệp khác đã đăng ký;
    • Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,…) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
    • Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
    • Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
    • Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Ngoài ra, Điều 17 khoản 1 Nghị định 43/2010 quy định “1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó...”. Liên quan đến vấn đề đặt tên doanh nghiệp, xuất hiện thêm khái niệm về tên thương mại. Vậy cần phân biệt giữa tên thương mại và tên doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp tránh rắc rối khi sử dụng các loại tên của mình.

Ngoài những tên gọi theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp còn có một loại tên khác: tên thương mại theo Luật Sở hữu trí tuệ. Tên thương mại được luật định nghãi là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt với các tổ chức, cá nhân khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh – tức là khu vực địa lý nơi tổ chức, cá nhân ấy có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

Cũng theo luật, tên thương mại sẽ được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt với tổ chức, cá nhân khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh như: có chứa thành phần tên riêng (trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng); không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Với quy định trên, tên thương mại có nhiều nét tương đồng với tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.Luật Doanh nghiệp cũng yêu cầu tên doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng, cũng như không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

Đồng thời, Luật Doanh nghiệp và Luật Sở hữu trí tuệ đều không cho phép dùng tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác để làm tên doanh nghiệp hay tên thương mại.

Tên doanh nghiệp và tên thương mại, dù có nhiều điểm tương đồng trong cách đặt tên, nhưng được bảo vệ theo hai góc độ khác nhau: tên doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp bảo vệ như một thành phần cấu thành tư cách pháp lý của doanh nghiệp, còn tên thương mại được Luật Sở hữu trí tuệ bảo hộ với tư cách là đối tượng sở hữu trí tuệ.

Thêm vào đó, cơ sở xác lập quyền đối với tên doanh nghiệp và tên thương mại là khác nhau: quyền đối với tên doanh nghiệp phát sinh khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong khi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp, mà không cần đăng ký với cơ quan nào. Như vậy, theo logic mà nói, tên doanh nghiệp chính là tên thương mại nhưng tên thương mại chưa hẳn là tên doanh nghiệp. Phạm vi của tên thương mại có thể rộng hơn tên doanh nghiệp.

Mặt khác, Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp như sau:

“1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phaảm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.”

 
thành lập công ty tại Thái Bình

b) Trụ sở chính của doanh nghiệp tại Nam Định, Thái Bình

Điều 35 LDN 2005 quy định như sau: “1. Trụ sở của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

2. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”

c) Ngành, nghề kinh doanh (Điều 6; Khoản 2, Điều 7; Khoản 1, Điều 8 Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 02/2000/NĐ – CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh; Nghị định số 03/2000/NĐ – CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp)

Điều 7 Nghị định 43/2010 quy định như sau: “1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.

Nội dung cụ thể của các phân ngành trong ngành kinh tế cấp bốn được thực  hiện theo Quy định về nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành.

Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê.
Căn cứ vào Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam, người thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho Bộ kế hoạch và Đầu tư (tổng cục Thống kê) để xem xét bổ sung mã mới.

5. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng thẩm quyền về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

6. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng và việc sử dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

Đăng ký ngành, nghề kinh doanh và mã hóa ngành, nghề kinh doanh được quy định cụ thể tại Công văn số 8311/BKH – ĐKKD do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 19/11/2010 về việc hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh trong đăng kí doanh nghiệp và Thông tư liên tịch số 07/2001/BKH – TCTK hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh.

Cụ thể như sau:

- Trường hợp thành lập mới doanh nghiệp hoặc đăng ký bổ sung ngành:
Doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh theo ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành nghề chi tiết hơn ngành nghề cấp 4 thì có thể ghi chi tiết ngành, nghề đăng ký kinh doanh ngay dưới ngành cấp 4 nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành nghề cấp bốn đã chọn và doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành nghề chi tiết đã ghi.

-Mã hóa các ngành nghề đã đăng ký theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam:
Những doanh nghiệp đăng ký trước ngày Nghị định 43/2010/NĐ – CP có hiệu lực, thực hiện mã hóa ngành nghề theo nguyên tắc sau: chọn ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam phù hợp với ngành nghề đã đăng ký; ghi tên ngành theo đúng ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế và ghi chi tiết ngành nghề đã đăng ký ngay bên dưới ngành cấp 4 đã chọn.

Ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: mã hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Hiện nay công ty có ngành nghề kinh doanh: “Thiết kế công trình điện dân dụng, công nghiệp. Thiết kế công trình chiếu sáng vỉa hè. Thi công lắp đặt hệ thống cơ –điện lạnh, hệ thống điện công trình dân dụng, công nghiệp đến 35KV. Mua bán máy móc, phụ tùng ngành công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị cơ-điện lạnh, thiết bị phòng cháy chữa cháy.”
 Mã hóa và chi tiết ngành nghề như sau:
7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
Chi tiết: Thiết kế công trình điện dân dụng, công nghiệp. Thiết kế công trình chiếu sáng vỉa hè.
4321 Lắp đặt hệ thống điện
Chi tiết: Thi công lắp đặt hệ thống cơ – điện lạnh, hệ thống điện công trình dân dụng, công nghiệp đến 35KV
4329 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Chi tiết: Hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống chống trộm, camera quan sát
4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Mua bán máy móc, phụ tùng ngành nghề công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị cơ – điện lạnh, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
 
Ví dụ 2: mã hóa ngành nghề để đăng ký thành lập chi nhánh

Doanh nghiệp có các ngành nghề kinh doanh như ở ví dụ 1. Nay đăng ký hoạt động chi nhánh với ngành nghề “Lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống chống trộm, camera quan sát.” thì công ty cần thực hiện các bước sau:

- Bước 1: mã hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và đăng ký ngành nghề kinh doanh chính cho doanh nghiệp. Việc mã hóa và chi tiết ngành nghề của doanh nghiệp được thực hiện như ở ví dụ 1. Doanh nghiệp sử dụng mẫu Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh để mã hóa chi tiết ngành nghề của doanh nghiệp và mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế để đăng ký ngành chính cho doanh nghiệp theo hướng dẫn trên.

- Bước 2: sau khi hoàn tất đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề hoạt động của chi nhánh/địa điểm kinh doanh như sau:

 
4321 Lắp đặt hệ thống điện
Chi tiết: Thi công lắp đặt hệ thống cơ – điện lạnh, hệ thống điện công trình dân dụng, công nghiệp đén 35KV.
 
Ví dụ 3: cách ghi ngành nghề khi đăng ký hoạt động chi nhánh/địa điểm để làm kho chứa hàng.
Công ty có ngành kinh doanh cấp 4 là:
  •  “Bán buôn vải, hàng may sẳn, giày dép – 4641”;
  •  “Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng – 4663:
  • Chi tiết: Bán buôn xi mặng, gạch xây”;
Đăng ký chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh để chứa hàng thì đăng ký ngành cho kho chứa hàng như sau:
 
4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chi tiết: kho chứa hàng xi măng
4641 Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Chi tiết: kho chứa hàng
 
Đồng thời sẽ chọn một trong các mã ngành nghề cấp 4 của chi nhánh, địa điểm kinh doanh để đăng ký ngành nghề chính.

d) Vốn điều lệ

Theo quy định của LDN: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Nghị định 102/2010/NĐ – CP ngày 1/10/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của LDN giải thích bổ sung:

“Vốn điều lệ của CTCP là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm ĐKKD thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của CTCP là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Người có quyền góp vốn vào công ty: Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tổ chức, cá nhân được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của LDN, trừ những trường hợp sau:
  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Ý nghĩa của vốn điều lệ:
  • Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp;
  • Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp;
  • Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.
Một số vấn đề về vốn điều lệ trong loại hình Doanh nghiệp:

1. Công ty TNHH

Theo Nghị định 102/2010/NĐ – CP, thời hạn thành viên, chủ sở hữu phải hoàn thành nghĩa vụ góp đủ vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp là không quá 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với:

Công ty TNHH 1 TV (Điều 76 LDN 2005)
  1. Không được giảm vốn điều lệ;
  2. Được tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp huy động thêm vốn của người khác, công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 TV trở lên trong 15 ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Công ty TNHH 2 TV (Điều 60 LDN 2005)

Được tăng/giảm vốn điều lệ bằng cách tăng/hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ; tiếp nhận/mua lại phần vốn góp; tăng/giảm vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng/giảm của Công ty.

2. Công ty cổ phần

Theo LDN 2005 vốn điều lệ của Công ty cổ phần do các cổ đông sáng lập tự thỏa thuận và ghi vào điều lệ của công ty. Nhưng các cổ đông sáng lập có thể mua hoặc không mua hết vốn điều lệ và chỉ cần góp 20% cổ phần phổ thông của mình tại thời điểm Đăng ký kinh doanh, 80% còn lại là cổ phần chào bán (phát hành) sẽ được dùng để huy động với thời hạn 3 năm.

Theo Nghị định 102/2010/NĐ – CP quy định các cổ đông phải góp đủ theo vốn điều lệ đã đăng ký trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Số cổ phần được quyền phát hành bao gồm số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.

e) Vốn pháp định

 
  • Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp tại một số lĩnh vực cụ thể.
  • Vốn pháp định được quy định ở nhiều văn bản chuyên ngành khác nhau. Vốn pháp định có ý nghĩa: Trong một số lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nhà đầu tư cần phải có một số lượng vốn nhất định để đảm bảo điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro cho các chủ thể khác khi tham gia vào hoạt động đầu tư của nhà đầu tư. Hiện nay, theo thống kê, hiện nay có 14 lĩnh vực có yêu cầu vốn pháp định.
MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
 ngày 22  tháng 11  năm 2006 của Chính phủ)

 
STT Loại hình tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm
2008 2010
I Ngân hàng    
1 Ngân hàng thương mại    
a Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
b Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
c Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
d Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD
2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
5 Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
6 Quỹ tín dụng nhân dân    
a Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng
II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng    
1 Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng
2 Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng
 
 
Vốn pháp định còn được quy định ở các lĩnh vực như: hàng không, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ đòi nợ, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, quản lý quỹ.

HOTLINE: 0962 547 449 - 0904 445 449
Email : luatsu@oceanlaw.vn
Tên của bạn (*)
Email (*)
Nội dung thông điệp (*)
Vui lòng nhập vào nội dung !
Mã ngẫu nhiên (*) captcha Vui lòng nhập vào mã ngẫu nhiên